Ung thư tuyến giáp thể nhú là gì? Các công bố khoa học về Ung thư tuyến giáp thể nhú

Ung thư tuyến giáp thể nhú, hay còn gọi là ung thư tuyến giáp medullary, là một loại ung thư tuyến giáp có xu hướng phát triển từ các tế bào thể nhú (C tế bào)....

Ung thư tuyến giáp thể nhú, hay còn gọi là ung thư tuyến giáp medullary, là một loại ung thư tuyến giáp có xu hướng phát triển từ các tế bào thể nhú (C tế bào). Ung thư này có thể xâm lấn vào các mô xung quanh và lan ra các cụm hạch bạch huyết. Đây là một loại ung thư tuyến giáp hiếm gặp, nhưng khi phát hiện sớm, có thể điều trị thành công.
Các tế bào thể nhú trong tuyến giáp sản xuất hormon calcitonin, có vai trò trong việc duy trì sự cân bằng của canxi trong cơ thể. Ung thư tuyến giáp thể nhú thường gặp ở người tr
Ung thư tuyến giáp thể nhú thường không gây ra các triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu, và thường được phát hiện nhờ quá trình khám sàng lọc hoặc do tình cờ khi thực hiện các xét nghiệm huyết học. Triệu chứng có thể xuất hiện sau này bao gồm cảm giác đau hoặc nặng ở vùng cổ, khó nuốt, hoặc các triệu chứng liên quan đến việc áp lực lên các cơ quan xung quanh.

Để chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú, bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm huyết học để kiểm tra hormon tuyến giáp và siêu âm để đánh giá kích thước và cấu trúc của tuyến giáp. Xét nghiệm tế bào cần phải được thực hiện để xác định loại ung thư và mức độ phát triển của bệnh.

Trong điều trị, phẫu thuật thường là phương pháp chính để loại bỏ ung thư. Ngoài ra, điều trị bổ sung có thể bao gồm điều trị bằng iod radio hoặc điều trị bằng hormon tuyến giáp. Sự điều trị sau phẫu thuật cũng có thể bao gồm lệnh xạ và/hoặc hóa trị. Việc theo dõi định kỳ của bác sĩ là rất quan trọng để theo dõi tiến triển của bệnh và điều chỉnh phương pháp điều trị.
Ung thư tuyến giáp thể nhú cũng có thể xuất hiện trong ngữ cảnh của các hội chứng liên quan đến tuyến giáp, chẳng hạn như hội chứng liên quan tới MEN2A và MEN2B, liên quan đến gen RET. Các hội chứng này có thể liên quan đến ung thư tuyến giáp thể nhú và có thể đòi hỏi quá trình theo dõi và điều trị kéo dài.

Mặc dù điều trị cho ung thư tuyến giáp thể nhú thường khá hiệu quả, nhưng việc tiến triển của bệnh vẫn có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cấp độ phát triển của ung thư, sự lan rộng và cách tổ chức điều trị. Việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia y tế và các nhóm hỗ trợ có thể giúp bệnh nhân và gia đình hiểu rõ hơn về tình trạng của mình, cũng như tìm thấy cách để quản lý và thích nghi với tình hình.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng việc thay đổi cảm nhận về cơ thể, tâm trạng và tinh thần có thể xảy ra sau khi chẩn đoán ung thư. Do đó, hỗ trợ tâm lý và tinh thần từ các chuyên gia cũng rất quan trọng trong quá trình điều trị.

Hơn nữa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm chế độ ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn và giữ cho tâm trí thoải mái cũng có thể hỗ trợ quá trình điều trị và phục hồi sau khi điều trị. Điều này có thể giúp tăng cường sức khỏe và hỗ trợ cơ thể trong quá trình phục hồi sau khi điều trị ung thư.

Nếu bạn hoặc ai đó trong gia đình được chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú, luôn tốt nhất là thảo luận và hỏi ý kiến chuyên gia y tế để có thông tin cụ thể và chi tiết hơn về tình hình cụ thể và phương pháp điều trị.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư tuyến giáp thể nhú":

KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP QUA TIỀN ĐÌNH MIỆNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Tổng quan: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua tiền đình miệng (TOETVA) là kỹ thuật cắt tuyến giáp mới và ngày càng được áp dụng rộng rãi trong điều trị ung thư tuyến giáp trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam còn rất ít báo cáo về kết quả điều trị ung thư tuyến giáp bằng cách tiếp cận này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp được phẫu thuật nội soi bằng phương pháp TOETVA tại Bệnh viện K từ tháng 5/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 29,3 ± 7,4. Tất cả bệnh nhân đều là nữ giới. U bên phải chiếm 56,7%, bên trái chiếm 43,3%. 26 BN cắt thuỳ, eo và vét hạch nhóm 6 với thời gian mổ trung bình là 105,5 phút. Chỉ có 4 BN cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch nhóm 6 hai bên với thời gian mổ trung bình là 140,5 phút. Các biến chứng ít gặp và đa số là tạm thời, hồi phục sau 3 tháng. Tất cả bệnh nhân đều hài lòng về kết quả thẩm mĩ. Kết luận: TOETVA là một phương pháp an toàn, hiệu quả, đạt kết quả thẩm mĩ tối ưu và nên được áp dụng rộng rãi cho nhóm bệnh nhân phù hợp trên thực hành lâm sàng.
#Toetva #phẫu thuật nội soi #nội soi tuyến giáp #tiền đình miệng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỦA VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và tình trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2016 đến tháng 1/2020. Kết quả: Tỉ lệ sờ thấy u trên lâm sàng là 39,8%, u ở 1 thùy 93,7%. hạch cổ trên lâm sàng 14,9. U trên siêu âm 100%, u TIRADS 4 chiếm 77,6%. Hạch trên siêu âm 25,5%; hạch cổ bên 65,9%, trong đó mất cấu trúc xoang hạch 68,3%, vôi hóa trong hạch 31,7%. FNA khối u 100%, kết quả dương tính 77%, nghi ngờ 18,3%, âm tính 4,7%. Kết luận: Vi ung thư tuyến giáp thể nhú chủ yếu phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ, bệnh ít triệu chứng, ít di căn hạch trên lâm sàng.
#vi ung thư tuyến giáp thể nhú #đặc điểm lâm sàng #di căn hạch
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI VIỆN Y HỌC PHÓNG XẠ VÀ U BƯỚU QUÂN ĐỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu:  Đánh giá kết quả phẫu thuật của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú được điều trị tại Viện Y học phóng xạ và u bướu quân đội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 62 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp hoặc cắt thùy và eo tuyến giáp tại Viện Y học phóng xạ và u bướu quân đội từ 01/2018 đến 01/2021. Kết quả: Tuổi trung bình là 48,5 ± 12,2 tuổi, lứa tuổi hay gặp nhất là < 55 tuổi (77,4%). 95,2 % nữ giới, tỉ lệ nữ/ nam là 19,7/1. Phần lớn BN đi khám vì phát hiện u qua khám sức khỏe (46,8%) và sờ thấy u vùng cổ (27,4%). Thời điểm vào viện từ lúc có triệu chứng đầu tiên phần lớn  là < 6 tháng. Vị trí u hay gặp ở thùy phải (46,5%); kích thước u trung bình 28 ± 16 mm. Phương pháp phẫu thuật phổ biến là  phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp (69,4%), 100 % BN được nạo vét hạch cổ trung tâm, nạo vét hạch trung tâm và cổ bên chiếm 21%, Tỉ lệ di căn hạch là 66,1%; không có trường hợp nào di căn xa. Về xếp loại giai đoạn bệnh chủ yếu gặp ở giai đoạn I chiếm 82,3%. Biến chứng sớm sau mổ hay gặp là khàn tiếng (8,1%) và tê bì tay chân (17,7%), đều xảy ra trên BN cắt toàn bộ tuyến giáp và nạo vét hạch cổ bên. Kết luận: Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả đối với bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú. Tại Viện Y học phóng xạ và u bướu quân đội phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp chiếm ưu thế tuy nhiên tỉ lệ phẫu thuật cắt thùy và eo giáp đang tăng dần do người bệnh đến khám sớm. Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả, ít biến chứng.
#Ung thư giáp trạng #thể nhú #cắt toàn bộ tuyến giáp #vét hạch cổ
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ CÁC BIẾN THỂ MÔ BỆNH HỌC CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ NHÚ TUYẾN GIÁP THEO PHÂN LOẠI TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2017
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Nghiên cứu tỷ lệ các biến thể mô bệnh học của ung thư biểu mô nhú tuyến giáp theo phân loại Tổ chức Y tế Thế giới năm 2017. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các biến thể của ung thư biểu mô nhú tuyến giáp. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 99 trường hợp có chẩn đoán xác định là ung thư biểu mô nhú tuyến giáp đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ trong thời gian từ 01/2019 đến 01/2021 tại bệnh viện K cơ sở Tân Triều. Chọn mẫu có chủ đích, lấy mẫu toàn bộ. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Các trường hợp nghiên cứu có đầy đủ thông tin về tuổi, giới, vị trí u, bệnh phẩm đại thể sau mổ. Các trường hợp chẩn đoán nghi ngờ trên HE sẽ được nhuộm hóa mô miễn dịch để xác định nguồn gốc và/hoặc típ u. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình mắc bệnh là 37,5 ± 14,9; tỷ lệ nữ/nam là 7,3/1; u thường gặp ở thùy phải chiếm 43,4%. Xác định được 10/15 biến thể; tần suất như sau: Biến thể thông thường (21,2%), vi ung thư biểu mô nhú (17,2%), xơ hóa lan tỏa (16,2%), tế bào cao (16,2%), có vỏ (11,1%), nang (9,1%), ái toan (6,0%) và 1% các biến thể dạng sàng phôi dâu, giống Warthin và đặc. Các kết quả nghiên cứu đã được so sánh và bàn luận.
#Mô bệnh học #biến thể #ung thư biểu mô nhú tuyến giáp
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ ĐƯỢC PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP VÀ NẠO VÉT HẠCH CỔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú (UTBMTGTN) được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và nạo vét hạch cổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân được chẩn đoán, phẫu thuật UTBMTGTN và nạo vét hạch cổ tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2021 đến tháng 7/2022. Đối tượng nghiên cứu được khai thác tiền sử, khám lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau phẫu thuật để ghi nhận các chỉ số nghiên cứu. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 43,6 ± 11,7 tuổi; tỷ lệ nam/ nữ = 4,6. Trên siêu âm, tỉ lệ bệnh nhân có 1 u giáp chiếm 69%, u giáp nằm ở thùy phải chiếm 50%, u giáp dưới 1cm chiếm 62%, khối u giảm âm chiếm 91%, có vôi hóa chiếm 73%, khối u phá vỡ vỏ chiếm 19%, TIRADS 4 chiếm 74,5%. Đa số bệnh nhân chức năng tuyến giáp bình thường trước phẫu thuật (86,5%). Kết luận: UTBMTGTN đang gia tăng trong những năm gần đây. Bệnh thường gặp ở nữ giới, tỉ lệ di căn hạch thường gặp ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi (< 45 tuổi). Hình ảnh trên siêu âm thường gặp: khối u giáp giảm âm, kích thước < 1cm, nằm ở thùy phải, có vôi hóa, đơn ổ và khu trú trong tuyên giáp. Nam giới, tuổi (< 45), kích thước u (≥ 1 cm), số lượng khối u, xâm lấn ngoài tuyến giáp là các nguy cơ độc lập của di căn hạch cổ.
#Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú #nạo vét hạch cổ
TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỔ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch cổtrong ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 196 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Nộitừ 1/2018 đến 6/2020. Kết quả: phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp chiếm 94,9%; tỉ lệ vét hạch cổ là 100%; giai đoạn I (59,1%); Tỉ lệ di căn hạch cổ sau mổ 60,2%, tỷ lệ di căn hạch tiềm ẩn 53%; Tỉ lệ di căn hạch nhóm VI là 53,1%, di căn hạch cổ bên là 37,8%. Trong nhóm bệnh nhân di căn hạch cổ bên có 3,1% di căn hạch cổ đối bên. Các BN có số lượng hạch nhóm VI di căn từ 3 hạch trở lên có tỷ lệ di căn hạch nhóm cảnh cao hơn hẳn so với các BN chỉ có 1 hoặc 2 hạch nhóm VI di căn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Kết luận: ung thư tuyến giáp thể nhú hay di căn hạch cổ.
#ung thư tuyến giáp thể nhú #di căn hạch
UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ DI CĂN XƯƠNG ỨC: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Ung thư tuyến giáp là bệnh ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng với phương pháp điều trị chính là phẫu thuật. UTTG thể biệt hóa bao gồm ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang, chiếm phần lớn; trong đó chủ yếu là ung thư tuyến giáp thể nhú với đặc điểm bệnh thường tiến triển chậm, chủ yếu phát triển tại chỗ và di căn hạch vùng cổ. Ung thư tuyến giáp thể nhú xâm lấn trực tiếp hoặc di căn tới xương ức là rất hiếm gặp, rất ít được báo cáo trong y văn. Do vậy, việc điều trị với nhóm bệnh nhân này vẫn là vấn đề còn nhiều tranh cãi và là thách thức với các bác sĩ lâm sàng. Báo cáo ca lâm sàng: Báo cáo một ca lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp tái phát tại chỗ di căn xương ức được cắt toàn bộ tuyến giáp và tổn thương di căn xương ức tại bệnh viện K. Bàn luận: Trong bài báo này, chúng tôi sẽ bàn luận về đặc điểm và cách thức điều trị tối ưu đối với ung thư tuyến giáp thể biệt hóa có di căn xương ức. Kết luận: Ung thư tuyến giáp thể nhú di căn xương ức là rất hiếm gặp, việc điều trị các bệnh nhân này vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Chiến lược điều trị cần cá thể hóa trên từng đối tượng cụ thể, tuy nhiên phẫu thuật rộng rãi tổn thương di căn kết hợp với các phương pháp điều trị bổ trợ thích hợp giúp giảm nhẹ các triệu chứng và cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
TỔNG QUAN VỀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THÙY TUYẾN GIÁP TRONG VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tổng quan này nhằm để đánh giá kết quả sau phẫu thuật cắt thùy giáp (tỷ lệ tử vong, tỷ lệ sống toàn bộ và tỷ lệ tái phát) và đưa ra các điều kiện để chỉ định phẫu thuật cắt thùy giáp ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp (UTTG) thể nhú. Phương pháp: Chúng tôi sử dụng cơ sở dữ liệu PUBMED và EMBASE để đánh giá kết quả và điều kiện chỉ định của phương pháp phẫu thuật cắt thùy giáp cho vi UTTG thể nhú. Kết quả: Có 09 nghiên cứu gồm 5345 bệnh nhân trong tổng quan này, thời gian theo dõi trung bình 64,6 – 134,8 tháng. Trong các nghiên cứu này, chúng tôi không thấy trường hợp tử vong nào liên quan đến UTTG sau phẫu thuật cắt thùy giáp. Tỷ lệ sống không bệnh theo phương pháp Kaplein-Meier của nhóm cắt thùy thấp hơn ở nhóm cắt toàn bộ tuyến giáp. Tỷ lệ tái phát tổng thể sau phẫu thuật cắt thùy giáp là 2,5 %, vị trí tái sau phẫu thuật này tại thùy giáp còn lại là 75,3%, tại giường tuyến giáp là 1,5% và di căn hạch cổ là 23,2%. Không có trường hợp di căn xa trong thời gian theo dõi. Kết luận: Cắt thùy giáp có kết quả tương tự như cắt toàn bộ tuyến giáp trong vi UTTG thể nhú(tỷ lệ tử vong, thời gian sống toàn bộ, tỷ lệ tái phát). Do vậy có thể chỉ định cắt thùy giáp cho vi UTTG thể nhú với các điều kiện được thỏa mãn.        
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA TIỀN ĐÌNH MIỆNG ĐIỀU TRỊ VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả phẫu thuật nội soi qua tiền đình miệng (TOETVA) bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 98 bệnh nhân (BN) vi ung thư tuyến giáp thể nhú được phẫu thuật nội soi qua tiền đình miệng tại khoa Ngoại Đầu cổ bệnh viện K trong thời gian từ T1/2020– T12/2021.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lâm sàng hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình 33.4 ± 6.94; tỷ lệ nam/ nữ: 1/97; kích thước u trung bình 5.3 ± 1.95 mm. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu cắt thùy và eo tuyến giáp chiếm phần lớn, tỷ lệ 89.8%. Thời gian phẫu thuật trung bình với cắt một thùy tuyến giáp vét hạch trung tâm là 93.5 ± 15.7, với cắt toàn bộ vét hạch trung tâm là 124.5 ± 22.16. Biến chứng ít gặp, tất cả  hồi phục sau 3 tháng. 100% bệnh nhân hài lòng về thẩm mỹ. Kết luận: TOETVA là phương pháp an toàn, hiệu quả với đối tượng vi ung thư thể nhú tuyến giáp
#phẫu thuật nội soi tuyến giáp #vi ung thư tuyến giáp #Toetva
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 80 bệnh nhân chẩn đoán vi ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 3/2016 đến 1/2020. Kết quả: phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và cắt thùy +eo tuyến giáp là 85,1% và 14,9%, trong mỗi nhóm tỉ lệ vét hạch cổ kèm theo lần lượt là 83,2% và 29,2%. giai đoạn I (92,5%), giai đoạn II và giai đoạn III chiếm 6,9% và 0,6%. Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược và hạ canxi máu tạm thời là hai biến chứng hay gặp nhất sau phẫu thuật 72 giờ với tỉ lệ 32,3% và 24,8%. Trong nhóm bệnh nhân cắt TBTG, tỉ lệ bị khàn tiếng ở nhóm có vét hạch cổ cao hơn trên 2 lần so với nhóm không vét hạch cổ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P=0,04. Kết luận: PT vi ung thư tuyến giáp thể nhú an toàn, ít biến chứng, đạt hiệu quả cao.
#vi ung thư tuyến giáp thể nhú #kết quả phẫu thuật
Tổng số: 26   
  • 1
  • 2
  • 3